Tại kỳ họp thứ 9 vừa qua ngày 17 tháng 6 năm 2020, Quốc hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14; Luật này sẽ có có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 và thay thế Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 hiện hành.

     Do đó, để giúp các Khách hàng phần lớn là các doanh nghiệp kịp thời tiếp cận được với những thay đổi trong bộ Luật này, Linalaw xin liệt kê những điểm mới nổi bật của Luật doanh nghiệp 2020 dưới đây:

     1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước

     Khái niệm về doanh nghiệp nhà nước tại Luật Doanh nghiệp 2020 là sự thay đổi lớn so với Luật Doanh nghiệp 2014, tuy nhiên nội dung này khá tương đồng với Luật Doanh nghiệp 2005 và có sự mở rộng hơn. Theo đó, tại khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu: “Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 Luật này”.

     Cụ thể, tại khoản 3 điều 88 Luật này quy định: “3. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm: a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con; b) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.”

      2. Quy định “Báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp” đã được loại bỏ

     Luật Doanh nghiệp 2020 đã bãi bỏ quy định “Doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của: Thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc”, của Luật Doanh nghiệp 2014. Việc lược bỏ nội dung này phần nào giúp Doanh nghiệp giảm bớt những chi phí, thủ tục hành chính không cần thiết.

        3. Bổ sung đối tượng không được thành lập doanh nghiệp

     Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm nhiều đối tượng không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp như: “ Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”; “ Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp)”; “ Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ Luật Hình sự”.

     Có thể thấy Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định chặt chẽ hơn các đối tượng có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, đồng thời cũng để phù hợp với quy định về người được giám hộ tại Bộ Luật Dân sự 2015.

        4. Bổ sung thành phần hồ sơ đăng ký thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần

    Luật Doanh nghiệp 2020 yêu cầu hồ sơ đăng ký thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần phải có thêm“bản sao giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật”, và “văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền” của thành viên hoặc cổ đông là tổ chức.

      5. Con dấu doanh nghiệp

     Ngoài quy định về “dấu được làm tại cơ sở khắc dấu”, Luật Doanh nghiệp 2020  đã đưa ra một khái niệm hoàn toàn mới về hình thức con dấu của doanh nghiệp“dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử”. Có thể thấy quy định này đã góp phần vào công cuộc xây dựng “Chính phủ điện tử” của Việt Nam giúp những thủ tục hành chính trở nên dễ dàng, đảm bảo an toàn và minh bạch hơn.

    Ngoài ra, quy định về thông báo mẫu dấu doanh nghiệp trước khi sử dụng được loại bỏ đã đưa toàn quyền quyết định loại dấu, số lượng, nội dung con dấu; quyền quản lý và lưu giữ dấu cho Doanh nghiệp.

      6. Bổ sung quy định xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt

     Cụ thể, Luật Doanh nghiệp 2020 đã sửa đổi, bổ sung quy định xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt như sau:

  • Khoản 3 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “3. Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện”. Ở đây, Luật 2020 đã mở rộng phạm vi đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của thành viên bị hạn chế hành vi dân sự bằng việc quy định “thông qua người đại diện” thay vì “thông qua người giám hộ” như hiện nay;
  • Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định: “ Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương  nhiên là thành viên công ty”. Hiện nay, theo Luật Doanh nghiệp 2014 là “vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba…”. Đồng thời, người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định trên đây thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
  • Bổ sung quy định tại khoản 8, 9 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020:
    + “Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty”; và
    + “Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án”.7. Bổ sung quy định về Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn và Doanh nghiệp nhà nước

     Theo đó, Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định cụ thể về ban kiểm soát và kiểm soát viên thành một điều luật riêng biệt trong quy định về Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên (Điều 65 Luật Doanh nghiệp 2020). Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Doanh nghiệp nhà nước phải thành lập Ban kiểm soát cụ thể tại khoản 1 Điều 103 nêu: “Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát”.

     Việc quy định này nhằm đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp được giám sát, đánh giá khách quan và trung thực.

        8. Thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo được rút ngắn

     Từ trước đến nay, Doanh nghiệp trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh “phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh”. Với thời hạn này trên thực tế đã gây khó khăn cho nhiều Doanh nghiệp khi chưa nắm rõ quy định, mong muốn tạm ngừng kinh doanh nhưng đã quá thời hạn cho phép.

     Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh. Cụ thể, Doanh nghiệp chỉ phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh “chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo”. Có thể thấy, thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh được rút ngắn, phần nào giảm thiểu khó khăn cho Doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục thông báo.

       9. Bổ sung quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết

     Tại khoản 6 điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung quy định về một loại chứng khoán hoàn toàn mới là chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết, cụ thể: “Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết”.

       10. Quy định loại trừ trường hợp giải thể do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

     Tại điểm d khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác”. Quy định này bảo đảm tính đồng bộ với quy định của Luật Quản lý thuế cụ thể theo quy định tại điểm g khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 nêu: “1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm:… g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,…2. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế nợ được nộp đủ vào ngân sách nhà nước”.

     Việc quy định này đã giúp Doanh nghiệp không bị thu hồi giấy chứng nhận hoàn toàn, mà vẫn có cơ hội tiếp tục trở lại kinh doanh khi đã hoàn thành đầy đủ những nghĩa vụ về nợ thuế.

       11. Sửa đổi, bổ sung quy định về quyền cổ đông phổ thông và nghĩa vụ của cổ đông

     Đối với quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2014 hiện nay thì: “Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty để có các quyền ….”.

     Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu với tỷ lệ đã được giảm xuống “từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền của cổ đông phổ thông…”. Với quy định Luật Doanh nghiệp 2020 đã phần nào hướng tới bảo vệ quyền lợi của nhóm các cổ đông nhỏ trong Công ty cổ phần.

     Bên cạnh việc kế thừa quy định về nghĩa vụ của cổ đông phổ thông tại Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm nội dung sau tại Điều 119: “Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.”

       12. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh

     Theo Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 205.

     Hiện hành, Luật Doanh nghiệp 2014 chỉ quy định trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn. Với quy định mới này chủ doanh nghiệp tư nhân có nhiều cơ hội lựa chọn những loại hình doanh nghiệp hơn trong quá trình tái cấu trúc lại bộ máy vận hành của mình.

        13. Bổ sung trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần

     So với quy định hiện hành, Luật Doanh nghiệp 2020 đã làm rõ hơn trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần như sau: “Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020 chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba”.

       14. Bổ sung trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh

     Theo điểm d khoản 1 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung trường hợp thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách khi: “Chấp hành hành phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật”

        15. Bổ sung quy định “thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt”

     Luật Doanh nghiệp 2020, đã quy định riêng một điều luật về việc thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt, cụ thể tại Điều 193:

“1. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

2. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.

3. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.

4. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện.

5. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác”.

      16.  Quy định cụ thể hơn về trường hợp duy nhất được thay đổi danh sách cổ đông sáng lập

        Luật doanh nghiệp 2020 đã quy định tại điểm d khoản 3 Điều 113 như sau: “Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập” . Có thể thấy, nội dung này được quy định rõ ràng hơn so với Luật doanh nghiệp 2014 đã xóa bỏ hoàn toàn những tranh cãi về việc có hay không thay đổi được danh sách cổ đông sáng lập từ khi Nghị định 108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có hiệu lực 10/10/2018.

     Với những điểm mới đã nêu trên đây, Linalaw mong rằng có thể giúp ích được phần nào Khách hàng của mình trong việc tiếp cận kịp thời những quy định mới của Luật doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn và đạt hiệu quả.